1. Vị trí JavaScript trong trang HTML
Vị trí gồm có 3 cách đặt:
Đặt trong cặp thẻ <head> của website
Đặt trong cặp thẻ <body> của website
Đặt trong tập tin .js sau đó nhúng tập tin này vào website
Ta có ví dụ về 3 vị trí trên:
a. Đặt trong cặp thẻ <head> của website
<html>
<head>
<script type="text/javascript">
function message()
{
alert("Hello World");
}
</script>
</head>
<body onload="message()">
</body>
</html>
b. Đặt trong cặp thẻ <body> của trang web
html>
<head>
</head>
<body>
<script type="text/javascript">
document.write("Hello World");
</script>
</body>
</html>
c. Đặt trong tập tin .js sau đó nhúng tập tin này vào website
Tạo một tập tin là hocjavascript.js
// JavaScript Document
function message()
{
alert("Hello World");
}
Nhúng tập tin .js trên vào HTML
<html>
<head>
<script type="text/javascript" src="alert.js"></script>
</head>
<body >
<a href="#" onClick="message()">Click Here</a>
</body>
</html>
2. Hiển thị dữ liệu bằng JS trên trình duyệt
Ta có ví dụ như sau:
<script type="text/javascript">
document.write("<h1>Hello Worl</h1>");
document.write("<p>Learn JavaScript</p>");
</script>
Sau khi làm xong ví dụ ta thấy rằng để in câu lệnh ra trình duyệt chúng ta chỉ cần gõ dòng lệnh
document.write("<giá trị cần in>");
3. Ghi chú trong mã lệnh JS
JavaScript ghi chú // khi viết đoạn code trên một dòng và /* code */ khi viết trên nhiều dòng. Ta có ví dụ như sau:
<script type="text/javascript">
//The code below will write
document.write("<h1>Hello World</h1>");
/*
The code below will write
one heading and two paragraphs
*/
document.write("<h1>Hello World</h1>");
</script>